Biểu mẫu Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Lạng Sơn - Phần xây dựng
Tóm tắt tài liệu Biểu mẫu Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Lạng Sơn - Phần xây dựng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH LẠNG SƠN - PHẦN XÂY DỰNG CÔNG BỐ KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ /QĐ-UBND NGÀY ../../2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN LẠNG SƠN 2012 THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thể hiện chi phí về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, tấn cốt thép, 100m dài cọc.v.v... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật). 1. Đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng được xác định trên cơ sở: Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước. Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung. Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động; Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, các nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động trong các công ty Nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình. Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng. Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng (bổ sung) công bố kèm theo Quyết định số 1091/QĐ-BXD ngày 26/12/2011 của Bộ Xây dựng. Công bố giá số 06/CBGVLXD-SXD của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn ngày 22/6/2012 về công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại thời điểm tháng 5/2012. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo quyết định số 1705/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. 2. Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng gồm các chi phí sau: a. Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác xây dựng. Chi phí vật liệu trong đơn giá đã bao gồm hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã kể đến hao hụt do độ dôi của cát. Chi phí vật liệu trong đơn giá tính theo Công bố giá số 06/CBGVLXD-SXD của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn ngày 22/6/2012 (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng). Đối với những loại vật liệu xây dựng chưa có trong công bố giá thì tạm tính theo mức giá tham khảo tại thị trường. Một số đơn giá công tác xây dựng chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập dự toán cần tính toán chi phí vật liệu chính để bổ sung trực tiếp vào đơn giá. Trong quá trình áp dụng đơn giá, nếu giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) chênh lệch so với giá vật liệu đã tính trong đơn giá thì được bù trừ chênh lệch theo nguyên tắc sau: Các đơn vị căn cứ vào giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) ở từng thời điểm và số lượng vật liệu đã sử dụng theo định mức để tính toán chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi phí vật liệu trong đơn giá để xác định bù, trừ chênh lệch chi phí vật liệu và đưa trực tiếp vào khoản mục chi phí vật liệu trong dự toán. b. Chi phí nhân công: Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm: lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình được xác định như sau: Chi phí nhân công trong đơn giá được tính với mức lương tối thiểu chung theo nghị định 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng III - mức 1.550.000đ/tháng theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ. Hệ số bậc lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước: Công nhân xây dựng cơ bản: Bảng lương A.1, ngành số 8 - Nhóm I. Công nhân vận hành các loại máy xây dựng: Bảng lương A.1, ngành số 8 - Nhóm II. Thuyền viên và công nhân tàu vận tải sông: Bảng lương B.2 và B.5. Công nhân lái xe: Bảng lương B.12. Các khoản phụ cấp được tính gồm: Phụ cấp khu vực tính bằng 0,2 mức lương tối thiểu chung: 1.050.000đ (theo nghị định 31/2012/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2012). Phụ cấp lưu động bằng 0,4 mức lương tối thiểu chung (theo nghị định 31/2012/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2012). Một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép ) bằng 12% lương cơ bản (Mục 1.2.2 - Phụ lục số 6 của Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng). Một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động bằng 4% lương cơ bản (Mục1.2.2 - Phụ lục số 6 của Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng). Đối với các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác ở mức cao hơn mức đã tính trong đơn giá thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp giá trị dự toán xây dựng. Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng được tính cho loại công tác xây lắp thuộc nhóm I. Đối với các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương A.1.8 thì được chuyển đổi theo hệ số sau: Thuộc nhóm II: Bằng 1,055 so với tiền lương trong đơn giá XDCT - Phần xây dựng. Thuộc nhóm III: Bằng 1,152 so với tiền lương trong đơn giá XDCT - Phần xây dựng. - Đối với địa bàn có phụ cấp khu vực khác (Lương tối thiểu vùng IV) thì chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng công trình không điều chỉnh theo hệ số trên mà nhân với hệ số điều chỉnh (Bao gồm chuyển nhóm khu vực tại bảng sau) : Nhóm tiền lương Mức phụ cấp khu vực tính trên lương tối thiểu chung 20% 30% 40% 50% 70% Nhóm I 0,916 0,937 0,959 0,98 1,02 4 Nhóm II 0,968 0,989 1,01 1,032 1,075 Nhóm III 1,059 1,081 1,102 1,124 1,167 c. Chi phí máy thi công: Là chi phí sử dụng máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện, kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Chi phí máy thi công bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác của máy. Giá ca máy trong bộ đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt là giá ca máy trên địa bàn Tp Lạng Sơn. Trường hợp tính giá ca máy ở các vùng khác thì tính bù giá máy theo QĐ 1705/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn. PHẦN 1 ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHẦN XÂY DỰNG THEO ĐỊNH MỨC 1776/BXD-VP NGÀY 16/8/2007 I. KẾT CẤU TẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG Tập đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng được trình bày theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng và được mã hóa thống nhất bao gồm 11 chương. Chương I : AA.11100 - AA.32000 Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng Chương II : AB.10000 - AB.92000 Công tác đào đắp đất, đá, cát Chương III : AC.10000 - AC.30000 Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc nhồi. Chương IV :AD.11000 - AD.80000 Công tác làm đường Chương V : AE.10000 - AE.90000 Công tác xây đá, gạch Chương VI : AF.10000 - AF.80000 Công tác bê tông Chương VII : AG.10000 - AG.50000 Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn Chương VIII : AH.10000 - AH.30000 Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ Chương IX : AI.10000 - AI.60000 Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện sắt thép Chương X : AK.10000 - AK.80000 Công tác làm mái, trát, ốp, láng, lát, làm trần và các công tác hoàn thiện khác Chương XI : AL.11000 - AL.80000 Các công tác khác II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Tập đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng tỉnh Lạng Sơn là cơ sở xác định dự toán chi phí xây dựng, tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chiều cao ghi trong tập đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến cốt ≤ 4m; ≤ 16m; ≤ 50m và từ cốt ±0.00 đến cốt > 50m. Các loại công tác xây dựng trong tập đơn giá không quy định độ cao như công tác trát, láng, ốp .v.v. nhưng khi thi công ở độ cao > 16m thì sử dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao. Khi áp dụng tập đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng để lập dự toán xây dựng công trình. Nếu có những công tác xây dựng chưa công bố trong tập đơn giá này thì chủ đầu tư có thể sử dụng những định mức đã công bố hoặc điều chỉnh theo quy định hiện hành để lập đơn giá, xác định giá gói thầu khi thực hiện phương thức đấu thầu. Trường hợp chỉ định thầu các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Bảng phân loại rừng, phân loại bùn, cấp đất, đá trong tập đơn giá được sử dụng thống nhất cho các loại công tác xây dựng trong tập đơn giá này. Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng tỉnh Lạng Sơn được tính theo mức lương tối thiểu vùng III - mức 1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. Trong quá trình sử dụng tập đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng nếu gặp vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Xây Dựng để nghiên cứu giải quyết. BẢNG PHÂN LOẠI BÙN (Dùng cho công tác đào bùn) LOẠI BÙN ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG CỤ THI CÔNG 1. Bùn đặc Dùng xẻng, cuốc bàn đào được và bùn không chảy ra ngoài 2. Bùn lỏng Dùng xô và gầu để múc 3. Bùn rác Bùn đặc, có lẫn cỏ rác, lá cây, thân cây mục nát 4. Bùn lẫn đá, sỏi, hầu hến Các loại bùn trên có lẫn đá, sỏi, hầu hến BẢNG PHÂN CẤP ĐÁ (Dùng cho công tác đào phá đá) CẤP ĐÁ CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN 1. Đá cấp 1 Đá cứng, có cường độ chịu nén > 1000kg/cm2 2. Đá cấp 2 Đá tương đối cứng, cường độ chịu nén > 800kg/cm2 3. Đá cấp 3 Đá cứng trung bình, cường độ chịu nén > 600kg/cm2 4. Đá cấp 4 Đá tương đối mềm, giòn dễ đập, cường độ chịu nén ≤ 600k/cm2 BẢNG PHÂN LOẠI RỪNG (Dùng cho công tác phát rừng, tạo tuyến và khai hoang) Loại rừng Nội dung I Bãi hoặc đồi tranh lau lách, sim mua, cỏ lau, cỏ lác trên địa hình khô ráo. Thỉnh thoảng có cây con hoặc cây có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10cm. II Rừng cây con, mật độ cây con, dây leo chiếm dưới 2/3 diện tích và cứ 100m2 có từ 5 đến 25 cây có đường kính từ 5 đến 10cm và xen lẫn cây có đường kính lớn hơn 10cm. - Đồng đất có các loại cỏ lau, cỏ lác dầy đặc trên địa hình sình lầy, ngập nước. - Đồng đất có các loại cây mắm, cốc, vẹt... trên địa hình khô ráo. III - Rừng cây đã khai thác, cây con, dây leo chiếm hơn 2/3 diện tích và cứ 100m2 rừng có từ 30 đến 100 cây có đường kính từ 5 dến 10cm, có xen lẫn cây có đường kính lớn hơn 10cm. - Đồng đất có các loại tràm, đước... trên địa hình khô ráo. - Đồng đất có các loại cây mắm, cốc, vẹt... Trên địa hình lầy, thụt, nước nổi. IV - Rừng tre, nứa già, lồ ô hoặc le, mật độ tre, nứa, lồ ô le dầy đặc. Thỉnh thoảng có cây con có đường kính từ 5 dến 10cm, dây leo, có lẫn cây có đường kính lớn hơn 10cm. - Đồng đất có các loại tràm, đước... trên địa hình lầy thụt, nước nổi. Ghi chú : - Đường kính cây được đo ở độ cao 30cm cách mặt đất. - Đối với loại cây có đường kính > 10cm được quy đổi ra cây tiêu chuẩn (là cây có đường kính từ 10-20cm). BẢNG PHÂN CẤP ĐẤT (Dùng cho công tác đào vận chuyển, đắp đất bằng thủ công) CẤP ĐẤT NHÓMĐẤT TÊN ĐẤT Dụng cụ tiêu chuẩn xác định nhóm đất I 1 - Đất phù sa, cát bồi, đất mầu, đất mùn, đất đen, đất hoàng thổ. - Đất đồi sụt lở hoặc đất nơi khác đem đến đổ (thuộc loại đất nhóm 4 trở xuống) chưa bị nén chặt. Dùng xẻng xúc dễ dàng 2 - Đất cát pha sét hoặc đất sét pha cát. - Đất mầu ẩm ướt nhưng chưa đến trạng thái dính dẻo. - Đất nhóm 3, nhóm 4 sụt lở hoặc đất nơi khác đem đến đổ đã bị nén chặt nhưng chưa đến trạng thái nguyên thổ. - Đất phù sa, cát bồi , đất mầu, đất bùn, đất nguyên thổ tơi xốp có lẫn rễ cây, mùn rác, sỏi đá, gạch vụn, mảnh sành kiến trúc đến 10% thể tích hoặc 50kg đến 150 kg trong 1 m3. Dùng xẻng cải tiến ấn nặng tay xúc được 3 - Đất sét pha cát. - Đất sét vàng hay trắng, đất chua, đất kiềm ở trạng thái ẩm mềm. - Đất cát, đất đen, đất mùn có lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc, mùn rác, gốc rễ cây từ 10% đến 20% thể tích hoặc từ 150 đến 300 kg trong 1 m3. - Đất cát có lượng ngậm nước lớn, trọng lượng từ 1,7tấn/m3 trở lên. Dùng xẻng cải tiến đạp bình thường đã ngập xẻng II 4 - Đất đen, đất mùn ngậm nước nát dính. - Đất sét, đất sét pha cát, ngậm nước nhưng chưa thành bùn. - Đất do thân cây, lá cây mục tạo thành, dùng mai cuốc đào không thành tảng mà vỡ vụn ra rời rạc như xỉ. - Đất sét nặng kết cấu chặt. - Đất mặt sườn đồi có nhiều cỏ cây sim, mua, dành dành. - Đất màu mềm. Dùng mai xắn được 5 - Đất sét pha mầu xám (bao gồm mầu xanh lam, mầu sám của vôi). - Đất mặt sườn đồi có ít sỏi. - Đất đỏ ở đồi núi. - Đất sét pha sỏi non. - Đất sét trắng kết cấu chặt lẫn mảnh vụn kiến trúc hoặc rễ cây đến 10% thể tích hoặc 50kg đến 150kg trong m3. - Đất cát, đất mùn, đất đen, đất hoàng thổ có lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc từ 25% đến 35% thể tích hoặc từ > 300kg đến 500kg trong m3. Dùng cuốc bàn cuốc được III 6 - Đất sét, đất nâu rắn chắc cuốc ra chỉ được từng hòn nhỏ. - Đất chua, đất kiềm thổ cứng. - Đất mặt đê, mặt đường cũ. - Đất mặt sườn đồi lẫn sỏi đá, có sim, mua, dành dành mọc lên dầy. - Đất sét kết cấu chặt lẫn cuội, sỏi, mảnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây >10% đến 20% thể tích hoặc 150kg đến 300 kg trong m3. - Đá vôi phong hoá già nằm trong đất đào ra từng tảng được, khi còn trong đất thì tương đối mềm đào ra rắn dần lại, đập vỡ vụn ra như xỉ. Dùng cuốc bàn cuốc chối tay, phải dùng cuốc chim to lưỡi để đào 7 - Đất đồi lẫn từng lớp sỏi, lượng sỏi từ 25% đến 35% lẫn đá tảng, đá trái đến 20% thể tích. - Đất mặt đường đá dăm hoặc đường đất rải mảnh sành, gạch vỡ. - Đất cao lanh, đất sét, đất sét kết cấu chặt lẫn mảnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây từ 20% đến 30% thế tích hoặc >300kg đến 500kg trong m3. Dùng cuốc chim nhỏ lưỡi nặng đến 2,5kg IV 8 - Đất lẫn đá tảng, đá trái > 20% đến 30% thể tích. - Đất mặt đường nhựa hỏng. - Đất lẫn vỏ loài trai, ốc (đất sò) kết dính chặt tạo thành tảng được (vùng ven biển thường đào để xây tường). - Đất lẫn đá bọt. Dùng cuốc chim nhỏ lưỡi nặng trên 2,5kg hoặc dùng xà beng đào được 9 - Đất lẫn đá tảng, đá trái > 30% thể tích , cuội sỏi giao kết bởi đất sét. - Đất có lẫn từng vỉa đá, phiến đá ong xen kẽ (loại đá khi còn trong lòng đất tương đối mềm). - Đất sỏi đỏ rắn chắc. Dùng xà beng choòng búa mới đào được BẢNG PHÂN CẤP ĐẤT (Dùng cho công tác đào vận chuyển, đắp đất bằng máy) CẤP ĐẤT TÊN CÁC LOẠI ĐẤT Công cụ tiêu chuẩn xác định I Đất cát, đất phù sa cát bồi, đất mầu, đất đen, đất mùn, đất cát, cát pha sét, đất sét, đất hoàng thổ, đất bùn. Các loại đất trên có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm , mảnh chai từ 20% trở lại, không có rễ cây to, có độ ẩm tự nhiên dạng nguyên thổ hoặc tơi xốp, hoặc từ nơi khác đem đến đổ đã bị nén chặt tự nhiên. Cát đen, cát vàng có độ ẩm tự nhiên, sỏi, đá dăm, đá vụn đổ thành đống. II Gồm các loại đất cấp I có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm., mảnh chai từ 20% trở lên. Không lẫn rễ cây to, có độ ẩm tự nhiên hay khô. Đất á sét, cao lanh, đất sét trắng, sét vàng, có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ không quá 20% ở dạng nguyên thổ hoặc nơi khác đổ đến đã bị nén tự nhiên có độ ẩm tự nhiên hoặc khô rắn. Dùng xẻng, mai hoặc cuốc bàn xắn được miếng mỏng III Đất á sét, cao lanh, sét trắng, sét vàng, sét đỏ, đất đồi núi lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ từ 20% trở lên có lẫn rễ cây. Các loại đất trên có trạng thái nguyên thổ có độ ẩm tự nhiên hoặc khô cứng hoặc đem đổ ở nơi khác đến có đầm nén. Dùng cuốc chim mới cuốc được IV Các loại đất trong đất cấp III có lẫn đá hòn, đá tảng. Đá ong, đá phong hoá, đá vôi phong hoá có cuội sỏi dính kết bởi đá vôi, xít non, đá quặng các loại đã nổ mìn vỡ nhỏ, sét kết khô rắn chắc thành vỉa. BẢNG PHÂN CẤP ĐẤT (Dùng cho công tác đóng cọc) CẤP ĐẤT TÊN CÁC LOẠI ĐẤT I Cát pha lẫn 3 ÷10% sét ở trạng thái dẻo, sét và á sét mềm, than, bùn, đất lẫn thực vật, đất đắp từ nơi khác chuyển đến. II Cát đã được đầm chặt, sỏi, đất sét cứng, cát khô, cát BẢo hoà nước. Đất cấp I có chứa 10 ÷ 30% sỏi, đá. BẢNG PHÂN CẤP ĐÁ DÙNG CHO CÔNG TÁC KHOAN CỌC NHỒI CẤP ĐẤT ĐÁ NHÓM ĐẤT ĐÁ TÊN CÁC LOẠI ĐÁ IV 4 - Đá phiến sét, phiến than, phiến Xeritxit - Cát kết, Dunit, Feridolit, Secpantinit bị phong hóa mạnh tới mức vừa. Đá Macnơ chặt, than đá có độ cứng trung bình. Tup, bột kết bị phong hóa vừa. - Có thể bẻ nõn đá bằng tay thành từng mảnh. - Tạo được vết lõm trên bề mặt đá sâu tới 5mm bằng mũi nhọn của búa địa chất. 5 - Đá phiến sét Clorit, Phylit, cát kết với xi măng là vôi, oxit sắt, đá vôi và Đolomit không thuần. - Than Antraxit, Porphiarit, Secpatinit, Dunit, Keratophia phong hóa vừa. Tup núi lửa bị Kericit hóa. - Mẫu nõn khoan gọt, bẻ khó, rạch được dễ dàng bằng dao, tạo được điểm lõm sâu bằng 1 nhát búa địa chất đập mạnh. III 6 - Đá phiến Clorit thạch anh, đá phiến Xericit thạch anh. Sét kết bị silic hóa yếu. Anhydric chặt xít lẫn vật liệu Tup. - Cuội kết hợp với xi măng gắn kết là vôi. Đá vôi và Đôlômit chặt xít. Đá Skanơ. Đunit phong hóa nhẹ đến tươi. - Mẫu nõn có thể gọt hoặc cạo được bằng dao con. Đầu nhọn búa địa chất tạo được vết lõm tương đối sâu. 7 - Sét kết silic hóa, đá phiến giả sừng, đá giả sừng Clorit. Các loại đá Pocphiarit, Điabazơ, Tup bị phong hóa nhẹ. - Cuội kết chứa trên 50% cuội có thành phần là đá Macna, xi măng gắn kết là Silic và sét. - Cuội kết có thành phần là đá trầm tích với xi măng gắn kết là silic Điorit và Gabro hạt thô. - Mẫu nõn có thể bị rạch nhưng không thể gọt hoặc cạo được bằng dao con. Đầu nhọn búa địa chất tạo được vết lõm nông. II 8 - Cát kết thạch anh. Đá phiến Silic. Các loại đá Skanơ thạch anh Gơnat tinh thể lớn. Đá Granit hạt thô. - Cuội kết có thành phần là đá Macna, đá Nai, Granit, Pecmanit, Syenit, Garbo, Tuôcmalin thạch anh bị phong hóa nhẹ. - Chỉ cần một nhát búa đập mạnh mẫu đá đã bị vỡ. Đầu nhọn của búa địa chất đập mạnh chỉ làm xây xát mặt ngoài của mẫu nõn. 9 - Syenit, Granit hạt thô nhỏ. Đá vôi hàm lượng silic cao. Cuội kết có thành phần là đá Macna, đá Bazan. Các loại đá Nai - Granit, Nai garbo, Pocphia thạch anh, Pecmatit, Skanơ tinh thể nhỏ, các Tup silic, Barit chặt xít. - Búa đập mạnh vài lần mẫu nõn mới bị vỡ. - Đầu nhọn của búa địa chất đập nhiều lần tại 1 điểm tạo được vết lõm nông trên mặt đá. I 10 - Đá Skanơ grơnat. Các đá Granit hạt nhỏ, đá Sranơdiorit, Liparit. Đá Skanơ silic, mạch thạch anh. Cuội kết núi lửa có thành phần Macna.Cát kết thạch anh rắn chắc, đá sừng. - Búa đập mạnh nhiều lần mẫu nõn mới bị vỡ. Đặc biệt 11 - Đá Quăczit, đá sừng cứng chắc, chứa ít sắt. Đá Anbiophia hạt mịn bị sừng hóa. Đá ngọc (ngọc bích ), các loại quặng chứa sắt. - Búa đập mạnh một nhát chỉ làm sứt mẫu đá. 12 - Đá Quăczit các loại. - Đá Côranhđông. - Búa đập mạnh nhiều lần mới làm sứt được mẫu đá. Ghi chú: Khoan tạo lỗ cọc nhồi vào đá đặc biệt nhóm 11, 12 áp dụng đơn giá khoan cọc nhồi đá cấp I nhân hệ số 1,35 so với đơn giá khoan tương ứng. CHƯƠNG I CÔNG TÁC CHUẨN BỊ MẶT BẰNG XÂY DỰNG AA.11100 - CÔNG TÁC PHÁT RỪNG TẠO MẶT BẰNG BẰNG THỦ CÔNG Thành phần công việc: - Phát rừng, vận chuyển cây cỏ, đánh đống trong phạm vi 30m để vận chuyển - Cưa chặt, hạ cây cách mặt đất 20cm, cưa chặt thân cây, cành ngọn thành từng khúc, xếp gọn theo từng loại trong phạm vi 30m để vận chuyển. - Đào gốc cây, rễ cây, cưa chặt rễ cây, gốc cây thành từng khúc, xếp gọn thành từng loại trong phạm vi 30m để vận chuyển, lấp, san lại hố sau khi đào. Đơn vị tính: đ/100m2 Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Vật liệu Nhân công Máy Phát rừng loại I mật độ cây tiêu chuẩn trên 100m2 rừng AA.11111 - 0 cây 100m2 164.923 AA.11112 - ≤ 2 cây 100m2 246.516 AA.11113 - ≤ 3 cây 100m2 284.709 Phát rừng loại II mật độ cây tiêu chuẩn trên 100m2 rừng AA.11121 - 0 cây 100m2 210.060 AA.11122 - ≤ 2 cây 100m2 315.957 AA.11123 - ≤ 3 cây 100m2 366.302 AA.11124 - ≤ 5 cây 100m2 451.368 AA.11125 - > 5 cây 100m2 569.418 Phát rừng loại III mật độ cây tiêu chuẩn trên 100m2 rừng AA.11131 - 0 cây 100m2 241.308 AA.11132 - ≤ 2 cây 100m2 343.734 AA.11133 - ≤ 3 cây 100m2 395.815 AA.11134 - ≤ 5 cây 100m2 480.880 AA.11135 - > 5 cây 100m2 600.666 Phát rừng loại III mật độ cây tiêu chuẩn trên 100m2 rừng AA.11141 - 0 cây 100m2 263.877 AA.11142 - ≤ 2 cây 100m2 373.246 AA.11143 - ≤ 3 cây 100m2 432.271 AA.11200 - PHÁT RỪNG TẠO MẶT BẰNG BẰNG CƠ GIỚI Thành phần công việc: - Chuẩn bị, cưa chặt hoặc ủi đổ cây, cưa chặt thân, cành cây thành từng đoạn. San lấp mặt bằng, nhổ gốc cây, rễ cây. Đơn vị tính: đ/100m2 Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Vật liệu Nhân công Máy Phát rừng tạo mặt bằng bằng cơ giới mật độ cây tiêu chuẩn trên 100m2 rừng AA.11211 - 0 cây 100m2 13.020 39.356 AA.11212 - ≤ 2 cây 100m2 21.353 54.344 AA.11213 - ≤ 3 cây 100m2 49.650 68.468 AA.11214 - ≤ 5 cây 100m2 72.566 81.439 AA.11215 - > 5 cây 100m2 92.878 88.646 BẢNG QUY ĐỔI CÂY TIÊU CHUẨN ĐƯỜNG KÍNH CÂY ĐỔI RA CÂY TIÊU CHUẨN ĐƯỜNG KÍNH CÂY ĐỔI RA CÂY TIÊU CHUẨN 10-20 cm 1 >40-50 cm 6 >20-30 cm 1,5 >50-60 cm 15 >30-40 cm 3,5 AA.12000 - CÔNG TÁC CHẶT CÂY, ĐÀO GỐC CÂY, BỤI CÂY Đơn giá tính cho trường hợp chặt, đào một hoặc một số cây, bụi cây trong phạm vi xây dựng công trình. AA.12100 - CHẶT CÂY Thành phần công việc: Chuẩn bị, chặt cây, đốn cành, thân cây thành từng khúc. Vận chuyển xếp đống trong phạm vi 30m. Đơn vị tính: đ/1 cây Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Vật liệu Nhân công Máy Chặt cây ở mặt đất bằng phẳng AA.12111 Đường kính gốc cây ≤ 20 cm Cây 20.832 AA.12112 - ≤ 30 cm Cây 41.665 AA.12113 - ≤ 40 cm Cây 85.065 AA.12114 - ≤ 50 cm Cây 161.451 AA.12115 - ≤ 60 cm Cây 352.414 AA.12116 - ≤ 70 cm Cây 843.711 AA.12117 - > 70 cm Cây 1.593.676 Chặt cây ở mặt đất bằng phẳng AA.12121 Đường kính gốc cây ≤ 20 cm Cây 24.304 AA.12122 - ≤ 30 cm Cây 46.873 AA.12123 - ≤ 40 cm Cây 95.482 AA.12124 - ≤ 50 cm Cây 175.339 AA.12125 - ≤ 60 cm Cây 493.033 AA.12126 - ≤ 70 cm Cây 1.055.506 AA.12127 - > 70 cm Cây 1.736.030 Ghi chú: Trường hợp chặt cây ở chỗ lầy lội thì đơn giá đựơc nhân lên với hệ số 2. AA.13000 - ĐÀO GỐC CÂY, BỤI CÂY Thành phần công việc: Đào gốc cây, bụi cây cả rễ theo yêu cầu, vận chuyển trong phạm vi 30m. AA.13100 - ĐÀO GỐC CÂY Đơn vị tính: đ/1 gốc cây Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Vật liệu Nhân công Máy Đào gốc cây AA.13111 Đường kính gốc cây ≤ 20 cm gốc cây 34.721 AA.13112 - ≤ 30 cm gốc cây 64.233 AA.13113 - ≤ 40 cm gốc cây 121.522 AA.13114 - ≤ 50 cm gốc cây 234.364 AA.13115 - ≤ 60 cm gốc cây 562.474 AA.13116 - ≤ 70 cm gốc cây 1.055.506 AA.13117 - > 70 cm gốc cây 1.897.481 AA.13200 - ĐÀO BỤI CÂY Đơn vị tính: đ/1 bụi Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Vật liệu Nhân công Máy Đào bụi cây dừa nước: AA.13211 Đường kính bụi dừa ≤30 cm bụi 92.010 AA.13212 - >30 cm bụi 130.202 Đào bụi tre: AA.13221 Đường kính bụi tre ≤50 cm bụi 182.283 AA.13222 - ≤80 cm bụi 1.159.668 AA.13223 - >80 cm bụi 2.086.708 AA.20000 - CÔNG TÁC PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH AA.21000 - PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH BẰNG THỦ CÔNG Thành phần công việc: - Phá vỡ các kết cấu kiến trúc, tận dụng các vật liệu để sử dụng lại, xếp đống theo từng loại, đúng nơi qui định hoặc trên các phương tiện vận chuyển trong phạm vi 30m để vận chuyển, thu dọn mặt bằng sau khi phá dỡ (biện pháp phá dỡ chưa tính trong đơn giá). AA.21100 - PHÁ DỠ KẾT CẤU GẠCH ĐÁ Đơn vị tính: đ/m3 Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Vật liệu Nhân công Máy Phá dỡ kết cấu gạch đá: AA.21111 Phá dỡ tường gạch m3 252.569 AA.21112 Ph
File đính kèm:
- bieu_mau_don_gia_xay_dung_cong_trinh_tinh_lang_son_phan_xay.doc