Mẫu KPI - Chỉ số tài chính

doc5 trang | Chia sẻ: khangbt19 | Ngày: 16/06/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0Download
Tóm tắt tài liệu Mẫu KPI - Chỉ số tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KPI - Chỉ số thanh toán
Chỉ số thanh toán hiện hành: 
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
Công thức tính chỉ số thanh toán hiện hành= 
Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt..
Chỉ số thanh toán nhanh: 
Chỉ số thanh toán nhanh là chỉ số đo lường mức thanh khoản cao hơn. 
Công thức tính chỉ số thanh toán nhanh = 
Lưu ý là hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Chứng khoán phải là loại chứng khoán dễ quy đổi thành tiền.
Chỉ số tiền mặt: 
Chỉ số tiền mặt là chỉ số đo lường mức thanh toán cao nhất của doanh nghiệp.
Công thức tính chỉ số thanh toán nhanh=
Lưu ý là chỉ số này không bao gồm các khoản phải thu như trong chỉ số thanh toán nhanh.
Chỉ số vòng quay các khoản phải thu: 
Vòng quay các khoản phải thu= 
Các khoản phải thu trung bình= 
Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. 
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu :
Số ngày trung bình= 365/ vòng quay các khoản phải thu 
Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: 
Vòng quay hàng tồn kho = 
Trong đó: 
Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn kho năm nay)/2
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. 
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho= 
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả= 
Trong đó : doanh số mua hàng thường niên= giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ - hàng tồn kho đầu kỳ phải trả bình quân=(phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả:
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả= 365/ vòng quay các khoản phải trả .
KPI - Chỉ số quản lý nguồn vốn 
Vòng quay tổng tài sản: 
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản= doanh thu thuần/ tổng tài sản trung bình
Vòng quay tài sản cố định: 
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định= doanh thu thuần/ tài sản cố định trung bình
Vòng quay vốn cổ phần: 
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốn cổ phần( bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần= 
KPI - Chỉ số hoạt động 
Chỉ số lợi nhuận hoạt động:
Lợi nhuận hoạt động được cấu thành bởi lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận đầu tư
Lợi nhuận bán hàng:
Biên lợi nhuận thuần:  
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận thuần= lợi nhuận ròng/ doanh thu thuần
Trong đó: lợi nhuận ròng= doanh thu thuần- giá vốn hàng bán
Biên lợi nhuận hoạt động: 
Biên lợi nhuận hoạt động = thu nhập hoạt động/ doanh thu thuần 
Trong đó: thu nhập hoạt động= thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return On Assets - ROA)
ROA là chỉ số tính toán xem một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận.
ROA= thu nhập trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản trung bình
Trong đó: 
Tổng tài sản trung bình = (tổng tài sản trong báo báo năm trước+ tổng tài sản hiện hành)/2
Khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE):
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.
ROE=Thu nhập ròng/ tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: vốn cổ phần bình quân= (tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn ( ROTC)
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay ( nếu có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ
ROTC = (thu nhập ròng+ chi phí lãi vay)/ tổng vốn trung bình
KPI – chỉ số đầu tư
Hệ số giá trên thu nhập một CP: P/E
P/E là hệ số dùng đánh giá đo lường mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi CP, hay cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi CP cao hơn  mức thu nhập hiện tại bao nhiêu lần. 
Theo quan điểm "bảo thủ", P/E dưới 10 thì nên mua. Nếu đang nắm giữ CP có mức P/E từ 10 - 12 lần thì không nên bán và có thể mua tiếp. P/E 12 - 18 có thể mua được khi thị trường đang trong giai đoạn ổn định theo hướng tốt. P/E từ 18 trở lên xem xét bán CP. Tuy nhiên, với NĐT theo trường phái "tăng trưởng", P/E có thể được chấp nhận cao hơn nếu tốc độ tăng lợi nhuận (E) cao.
Hệ số giá trên giá trị sổ sách một CP: P/B
Tài sản của Cty trừ đi các khoản nợ và các khoản phải trả khác. Có ý nghĩa liên qua đến độ an toàn của khoản đầu tư dài hạn, P/B còn cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho một CP cao hơn gấp bao nhiêu lần giá trị sổ sách. Hệ số này càng cao thì rủi ro càng lớn. 
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp chỉ P/B không mấy ý nghĩa đối với những Cty trong lĩnh vực dịch vụ, công nghệ nghiên cứu,.. lĩnh vực chứa đựng nhiều yếu tố vô hình, vì giá trị sổ sách không phản ánh được các yếu tố như phát minh sáng chế, sáng tạo của nhân viên, thương hiệu,... P/B thật sự có ý nghĩa trong lĩnh vực tài chính, sản xuất, xây dựng... Với thị trường đang phát triển, P/B được cho là hợp lý chỉ vào khoảng 2-3 lần, thị trường phát triển nóng không nên đầu tư khi P/B quá 5 lần.
Hệ số giá trên doanh thu: P/SR: 
Hệ số giá trên doanh thu của mỗi CP cho biết NĐT trả giá cao hơn gấp bao nhiêu lần doanh thu của một CP. Hệ số này đánh giá trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Cty, nhược điểm của chỉ số này là chưa tính đến yếu tố chi phí trong kỳ vì doanh thu lớn không đồng nghĩa với lợi nhuận cao.
Hệ số giá trên dòng tiền: P/Cash: 
P/Cash là chỉ số giá trên dòng tiền rỗi (số tiền còn lại của Cty sau khi thanh toán hết các khoản chi phí). Một số quan điểm khi phân tích đánh giá CP một Cty không chú trọng đến lợi nhuận ở thời hiện tại mà tập trung vào dòng tiền rỗi của Cty đó. 
Nếu P/Cash thấp có nghĩa hoạt động kinh doanh của Cty phát hành đang trong trạng thái lành mạnh và còn nhiều tiền để trả lợi tức cổ phần hoặc mua CP. Điều này có nghĩa thu nhập của cổ đông sẽ tăng. Chỉ số P/Cash thấp có thể do Cty dự trữ tiền nhiều nhằm mục đích mở rộng phát triển kinh doanh trong tương lai. Quan điểm bảo thủ cho rằng khi P/Cash thấp thì nên đầu tư.
Hệ số tăng trưởng PE/G: 
Chỉ số đầu tư  tăng trưởng này dùng để đánh giá giá trị tiềm năng của một CP, cho thấy kỳ vọng của NĐT đã được tính trong CP như thế nào. 
PE/G cần được đánh giá trong tương quan ngành và toàn bộ nền kinh tế. Nếu hệ số PE/G thấp hơn 1 có thể Cty đang bị đánh giá thấp, PE/G  bằng 1 chứng tỏ giá trị của Cty được phản ánh đầy đủ vào giá trị CP. PE/G lớn hơn 1 thì CP đang bị đánh giá cao.
Hệ số sinh lời của tài sản ROA: 
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA = thu nhập ròng / tổng tài sản.
Tỉ suất này rất quan trọng khi phân tích lựa chọn CP. Khi đánh giá ROA cần phải so sánh với các Cty trong cùng ngành. 
Chỉ tiêu này là thước đo cho biết tài sản của Cty được sử dụng như thế nào, đồng thời còn cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập. Nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy DN sử dụng vốn không hiệu quả.
Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE: 
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần.
Tỉ số này đánh giá mức sinh lời vốn chủ của DN, chỉ tiêu này càng cao thì vốn cổ đông của Cty càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại. 
Lưu ý khi đánh giá chỉ tiêu này, vốn chủ sở hữu càng lớn thì chỉ tiêu này càng thấp và nên so sánh Cty tương đương về vốn. Mức đầu tư hợp lý đối với DN sản xuất chỉ tiêu này phải đạt từ 20% trở lên, lĩnh vực tài chính từ 15% trở lên.

File đính kèm:

  • docmau_kpi_chi_so_tai_chinh.doc
Biểu Mẫu liên quan