Hợp đồng mua bán điện mẫu
Tóm tắt tài liệu Hợp đồng mua bán điện mẫu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phụ lục 2. HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BCT Ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN NHÀ MÁY ĐIỆN …………………………………… Giữa CÔNG TY [tên công ty] (BÊN BÁN) - và - TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM (BÊN MUA) HỢP ĐỒNG SỐ: 01…/201…/HĐ-NMĐ-[tên Nhà máy điện] Hà Nội, tháng …/201… MỤC LỤC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Thông tư số …/2010/TT-BCT ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện; trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện; Căn cứ nhu cầu mua, bán điện của hai bên, Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm ……. , tại ……………. . Chúng tôi gồm: Bên bán: _________________________________________________ Địa chỉ: __________________________________________________ Điện thoại: ____________________Fax: _______________________ Mã số thuế: _______________________________________________ Tài khoản: ___________________ Ngân hàng ___________________ ________________________________________________________ Đại diện: _________________________________________________ Chức vụ: ___________________________ được sự ủy quyền của ____ ________________________________________ theo văn bản ủy quyền số _______________________, ngày _____ tháng _____ năm _______ Bên mua: Tập đoàn Điện lực Việt Nam Địa chỉ: __________________________________________________ Điện thoại: ____________________Fax: _______________________ Mã số thuế: _______________________________________________ Tài khoản: ___________________ Ngân hàng ___________________ ________________________________________________________ Đại diện: _________________________________________________ Chức vụ: ___________________________ được sự ủy quyền của ____ ________________________________________ theo văn bản ủy quyền số _______________________, ngày _____ tháng _____ năm _______ Cùng nhau thống nhất Hợp đồng mua bán điện cho Nhà máy điện theo các nội dung sau: Định nghĩa Trong Hợp đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Bên bán là Công ty [….] sở hữu Nhà máy điện. Bên mua là Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chu kỳ giao dịch là chu kỳ tính toán giá điện năng trên thị trường điện, trong khoảng thời gian một (01) giờ tính từ phút đầu tiên mỗi giờ. Công suất khả dụng công bố là mức công suất sẵn sàng của tổ máy hoặc Nhà máy điện tại một thời điểm xác định do Bên bán công bố. Điểm đấu nối là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và Nhà máy điện của Công ty phát điện vào Hệ thống điện quốc gia. Điểm giao nhận điện là điểm đo đếm để xác định sản lượng điện năng của Bên bán giao cho Bên mua. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện. Giá công suất thị trường là mức giá cho một đơn vị công suất tác dụng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện. Giá điện năng thị trường là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước. Hệ thống đo đếm chính là hệ thống bao gồm tất cả các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường) và mạch điện nhị thứ đấu nối giữa các thiết bị này, được lắp đặt tại các vị trí theo sự thỏa thuận của hai bên dùng làm căn cứ chính để xác định sản lượng điện năng giao nhận. Hệ thống đo đếm dự phòng là hệ thống bao gồm tất cả các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường) và mạch điện nhị thứ đấu nối giữa các thiết bị này, được lắp đặt tại các vị trí theo sự thỏa thuận của hai bên với mục đích kiểm tra và dự phòng cho Hệ thống đo đếm chính, gồm các thiết bị độc lập với Hệ thống đo đếm chính nhưng có tính năng và tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với các thiết bị của Hệ thống đo đếm chính. Hợp đồng là Hợp đồng mua bán điện này, bao gồm các Phụ lục và các sửa đổi, bổ sung sau này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Lệnh điều độ là lệnh chỉ huy thao tác và vận hành hệ thống điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia. Năm cơ sở là năm ký Hợp đồng mua bán điện. Ngày là ngày dương lịch. Ngày vận hành chính thức Thị trường phát điện cạnh tranh là ngày Thị trường phát điện cạnh tranh bắt đầu hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngày vận hành thương mại cam kết là ngày được hai bên thỏa thuận là Ngày vận hành thương mại của từng tổ máy quy định tại Phụ lục 6 của Hợp đồng. Ngày vận hành thương mại của tổ máy là ngày tổ máy của Nhà máy điện sẵn sàng bán điện cho Bên mua và thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Nhà máy điện hoàn thành thử nghiệm công suất tin cậy ban đầu đối với tổ máy phát điện của nhà máy nhiệt điện hoặc thử nghiệm nghiệm thu công suất đầy tải đối với tổ máy phát điện nhà máy thuỷ điện; (ii) Nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, và (iii) Hai bên chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán giá công suất theo Hợp đồng (trong giai đoạn trước Ngày vận hành chính thức Thị trường phát điện cạnh tranh) hoặc bắt đầu thanh toán theo giá toàn phần (trong giai đoạn Thị trường phát điện cạnh tranh). Ngày vận hành thương mại của Nhà máy điện là ngày vận hành thương mại tổ máy phát điện cuối cùng và Nhà máy điện được cấp giấy phép hoạt động điện lực chính thức trong lĩnh vực phát điện. Nhà máy điện là Nhà máy điện [tên Nhà máy điện] có tổng công suất lắp đặt là […] MW, bao gồm […] tổ máy, công suất mỗi tổ máy là […] MW được xây dựng tại [địa điểm của nhà máy]. Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện là những quy chuẩn kỹ thuật ngành điện bắt buộc thực hiện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành và các quy định, tiêu chuẩn, thông lệ được áp dụng trong ngành điện của các tổ chức quốc tế, các nước khác ban hành phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam. Thiết bị đấu nối là đường dây tải điện, hệ thống thiết bị đo đếm, điều khiển, rơ le bảo vệ, thiết bị đóng cắt, hệ thống thông tin liên lạc và công trình xây dựng đồng bộ cho việc đấu nối Nhà máy điện đến Điểm đấu nối. Thị trường phát điện cạnh tranh là thị trường điện cấp độ đầu tiên quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật Điện lực và hoạt động theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành ngày 15 tháng 4 năm 2010. Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng Hiệu lực Hợp đồng Hợp đồng có hiệu lực kể từ: a) Ngày Hợp đồng được đại diện có thẩm quyền của hai bên ký chính thức đối với trường hợp Bên bán là Nhà máy điện mới hoặc Bên bán là Nhà máy điện hiện có có thời hạn hợp đồng kết thúc trước ngày vận hành chính thức Thị trường phát điện cạnh tranh. b) Ngày vận hành chính thức Thị trường phát điện cạnh tranh đối với trường hợp Bên bán là Nhà máy điện hiện có có nội dung quy định chấm dứt hợp đồng vào ngày vận hành chính thức Thị trường phát điện cạnh tranh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn Hợp đồng Trừ khi gia hạn hoặc chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn, thời hạn Hợp đồng được quy định như sau: Đối với Nhà máy điện mới hoặc Nhà máy điện hiện có đang còn nghĩa vụ trả các khoản nợ dài hạn cho đầu tư xây dựng Nhà máy điện: Thời hạn Hợp đồng kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm muộn hơn của một trong hai thời điểm sau: (i) Ngày kết thúc hoạt động của Thị trường phát điện cạnh tranh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; (ii) Mười (10) năm kể từ Ngày vận hành thương mại của Nhà máy điện và không bao gồm thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 12 của Hợp đồng. Đối với Nhà máy điện hiện có không còn nghĩa vụ trả các khoản nợ dài hạn cho đầu tư xây dựng Nhà máy điện, thời hạn Hợp đồng kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực đến ngày kết thúc hoạt động của Thị trường phát điện cạnh tranh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Mua bán điện năng Giai đoạn trước Ngày vận hành chính thức Thị trường phát điện cạnh tranh Giá hợp đồng và tiền điện thanh toán hàng tháng: Theo phần A Phụ lục 5 của Hợp đồng. Điện năng mua bán: là sản lượng điện năng của Nhà máy điện phát lên hệ thống điện được xác định theo phương thức xác nhận sản lượng điện giao nhận tại mục IV Phụ lục 2 của Hợp đồng. Giai đoạn Thị trường phát điện cạnh tranh Giá hợp đồng: theo mục I phần B Phụ lục 5 của Hợp đồng. Sản lượng hợp đồng: tại mục II phần B Phụ lục 5 của Hợp đồng. Tiền điện thanh toán: Hàng tháng, Bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán các khoản tiền bao gồm: Tổng số tiền thanh toán sai khác do Bên bán tính toán theo quy định tại Mục III phần B Phụ lục 5 của Hợp đồng; Tổng các khoản thanh toán thị trường theo bảng kê thanh toán tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia cung cấp. Trong thời gian dừng thị trường điện: Tiền điện cho phần điện năng trong thời gian dừng thị trường được xác định theo giá hợp đồng tại mục I phần B Phụ lục 5 của Hợp đồng. Cam kết thực hiện Hai bên cam kết như sau: Mỗi bên được thành lập hợp pháp để hoạt động theo pháp luật Việt Nam và có đủ thẩm quyền tham gia ký kết và thực hiện Hợp đồng, có đủ năng lực hoạt động kinh doanh, sở hữu tài sản và thực hiện các nghĩa vụ trong Hợp đồng. Việc ký kết và thực hiện Hợp đồng của một bên không vi phạm các quy định trong điều lệ doanh nghiệp của bên đó, không vi phạm các quy định của pháp luật và quyết định, bản án của toà án mà bên đó là đối tượng áp dụng hoặc hợp đồng, thoả thuận khác mà bên đó là một bên tham gia. Việc ký kết và thực hiện Hợp đồng của các bên được thực hiện đúng theo điều kiện và nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực được cơ quan có thẩm quyền cấp và các quy định của pháp luật có liên quan. Hai bên không phải là đối tượng bị kiện trong vụ kiện tại toà án hoặc trọng tài thương mại hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà kết quả của vụ kiện này có thể làm thay đổi đáng kể khả năng tài chính hoặc khả năng thực hiện nghĩa vụ của các bên theo Hợp đồng, hoặc có thể gây ảnh hưởng tới giá trị và hiệu lực của Hợp đồng. Hai bên cam kết thực hiện đúng các nghĩa vụ và nội dung quy định tại Hợp đồng. Nghĩa vụ của Bên bán trước ngày vận hành thương mại Yêu cầu về các loại giấy phép và văn bản phê duyệt Bên bán có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục theo quy định để được cấp các loại giấy phép và văn bản phê duyệt cần thiết của cơ quan có thẩm quyền cho quá trình xây dựng, vận hành Nhà máy điện; cam kết tuân thủ và duy trì các điều kiện hiệu lực của các loại giấy phép đó theo quy định của pháp luật trong thời hạn Hợp đồng. Trước Ngày vận hành thương mại của tổ máy và của Nhà máy điện, Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho Bên mua bản sao hợp lệ các giấy phép và văn bản quy định tại mục II Phụ lục 6 của Hợp đồng. Báo cáo các mốc thời gian thực hiện dự án Bên bán cam kết đảm bảo các mốc thời gian thực hiện dự án tại mục I Phụ lục 6 của Hợp đồng. Trước ngày mùng năm (5) tháng đầu tiên hàng quý, Bên bán có nghĩa vụ lập và gửi cho Bên mua báo cáo tiến độ xây dựng Nhà máy điện kèm theo bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan để chứng minh tiến độ thực hiện của dự án, đánh giá tiến độ so với các cam kết trước đó và đề xuất giải pháp để đảm bảo các mốc thời gian thực hiện dự án. Đấu nối, thử nghiệm và vận hành Trước Ngày vận hành thương mại cam kết, Bên bán có nghĩa vụ thực hiện đấu nối, thử nghiệm, vận hành Nhà máy điện và các thiết bị đấu nối theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và cung cấp cho Bên mua bản sao hợp lệ các kết quả thử nghiệm của Nhà máy điện. Ngày vận hành thương mại Bên bán có nghĩa vụ đạt được Ngày vận hành thương mại cam kết theo mốc thời gian thực hiện dự án được hai bên thỏa thuận tại Phụ lục 6 của Hợp đồng hoặc các hiệu chỉnh sau đó. Chậm nhất 3 tháng trước Ngày vận hành thương mại cam kết của từng tổ máy, Bên bán có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản chính thức cho Bên mua về khả năng đạt được ngày vận hành thương mại. Bên bán phải gửi thông báo về việc đạt được ngày vận hành thương mại cho Bên mua; Bên bán xem như chưa đạt được ngày vận hành thương mại nếu không gửi thông báo cho Bên mua về việc đạt được ngày vận hành thương mại và cung cấp các tài liệu theo quy định tại Phụ lục 6. Trường hợp không đạt được Ngày vận hành thương mại cam kết cho từng tổ máy, Bên bán có quyền gửi văn bản cho Bên mua đề nghị hiệu chỉnh Ngày vận hành thương mại cam kết, trong đó phải nêu rõ lý do đề nghị hiệu chỉnh. Chậm nhất mười (10) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hiệu chỉnh Ngày vận hành thương mại cam kết của Bên bán, Bên mua phải có văn bản trả lời về việc hiệu chỉnh. Trường hợp không chấp thuận đề nghị hiệu chỉnh ngày vận hành thương mại của Bên bán, Bên mua phải nêu rõ lý do và Bên bán phải trả tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại cho Bên mua theo quy định tại khoản 5 Điều này. Số lần cho phép hiệu chỉnh ngày vận hành thương mại cam kết là không giới hạn nhưng tổng số ngày tối đa cho phép hiệu chỉnh là 180 ngày tính từ Ngày vận hành thương mại cam kết tại Phụ lục 6 của Hợp đồng. Hết Ngày vận hành thương mại cam kết hiệu chỉnh cuối cùng mà Bên bán không đạt được ngày vận hành thương mại thì Bên bán phải trả tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại cho Bên mua theo quy định tại khoản 5 Điều này. Phạt chậm ngày vận hành thương mại Bên bán phải trả tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại cho Bên mua với mức tiền phạt là: ______đồng/ngày. Tiền phạt cho một (01) MW chậm ngày vận hành thương mại được xác định bằng giá công suất quy định tại Phụ lục 5 của Hợp đồng chia cho 30 ngày. tính từ ngày ngay sau Ngày vận hành thương mại cam kết cuối cùng đến khi đạt được Ngày vận hành thương mại của tổ máy. Tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại được thanh toán hàng tháng và do Bên mua tính toán, gửi hoá đơn cho Bên bán. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại, Bên bán có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khoản tiền ghi trong hóa đơn cho Bên mua. Trường hợp không đồng ý với khoản tiền phạt ghi trong hóa đơn, Bên bán thông báo bằng văn bản cho Bên mua trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn. Mỗi bên có quyền bắt đầu thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 13 của Hợp đồng. Trường hợp Bên bán không thanh toán tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại trong thời hạn quy định tại điểm b Khoản này, Bên mua có quyền rút khoản tiền phạt từ khoản tiền ký quỹ đảm bảo ngày vận hành thương mại do Bên bán ký quỹ theo quy định tại khoản 6 Điều này. đ) Tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại được quy định tại khoản 5 Điều này đã thay thế cho thiệt hại thực tế do lỗi chậm ngày vận hành thương mại do Bên bán gây ra. Hai bên thống nhất từ bỏ quyền khiếu kiện bên kia về sai lệch giữa thiệt hại thực tế và tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại mà Bên mua đã nhận. Ký quỹ đảm bảo ngày vận hành thương mại Để đảm bảo thực hiện Ngày vận hành thương mại cam kết, trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực, Bên bán có nghĩa vụ ký quỹ cho Bên mua tại ngân hàng do Bên mua chỉ định khoản tiền bằng tổng số tiền phạt của ba mươi (30) ngày chậm ngày vận hành thương mại. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày Bên mua có thông báo cho Bên bán về việc rút khoản tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại từ khoản tiền ký quỹ, Bên bán có nghĩa vụ bổ sung để đảm bảo khoản tiền ký quỹ được duy trì theo mức đã thỏa thuận. Tiền ký quỹ đảm bảo ngày vận hành thương mại được duy trì tới hết ngày thứ ba mươi (30) tính từ ngày vận hành thương mại của Nhà máy điện và Bên bán có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản tiền phạt trước khi rút ký quỹ đảm bảo ngày vận hành thương mại. Trường hợp sau khi Bên mua rút khoản tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại nhưng Bên bán không thực hiện việc bổ sung để duy trì khoản tiền ký quỹ theo mức đã thỏa thuận, hai bên thống nhất đây không phải sự kiện vi phạm cơ bản Hợp đồng và Bên mua có quyền giữ lại khoản tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại Bên bán còn nợ từ khoản tiền điện phải thanh toán cho Bên bán khi đạt được ngày vận hành thương mại. Khoản tiền ký quỹ đảm bảo ngày vận hành thương mại được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây: Tiền mặt; Thư tín dụng loại vô điều kiện và không hủy ngang được ngân hàng do Bên mua chỉ định phát hành; Kết hợp hai hình thức trên và được Bên mua chấp thuận. Trường hợp chấm dứt Hợp đồng do sự kiện vi phạm cơ bản Hợp đồng của Bên bán trước Ngày vận hành thương mại Nhà máy điện, khoản tiền ký quỹ đảm bảo ngày vận hành thương mại được giải tỏa sau ba mươi (30) ngày tính từ ngày chấm dứt Hợp đồng. Bên bán có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản tiền phạt chậm ngày vận hành thương mại trước khi rút ký quỹ đảm bảo ngày vận hành thương mại. Trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm Trách nhiệm đấu nối Bên bán có trách nhiệm: Đầu tư, quản lý, vận hành các trang thiết bị để đấu nối, truyền tải và giao điện cho Bên mua đến Điểm giao nhận điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện có liên quan. Đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành và bảo dưỡng thiết bị thuộc hệ thống thu thập, truyền số liệu và hệ thống tự động điều khiển của Nhà máy điện để ghép nối với hệ thống SCADA/EMS giữa Nhà máy điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia phục vụ cho vận hành Nhà máy điện trong thị trường điện. Hệ thống đo đếm Bên bán có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm định định kỳ hàng năm thiết bị của Hệ thống đo đếm chính và Hệ thống đo đếm dự phòng phù hợp với Quy định đo đếm điện năng. Việc kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm phải do tổ chức có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền thực hiện. Các thiết bị đo đếm phải được niêm phong, kẹp chì sau khi kiểm định. Trường hợp cần thiết, một bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường thiết bị và hệ thống đo đếm. Bên bán có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định khi nhận được yêu cầu của Bên mua. Nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất thường lớn hơn giới hạn cho phép thì Bên bán phải trả chi phí cho việc kiểm tra, kiểm định bất thường; nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép thì chi phí kiểm định do bên đề nghị thanh toán. Bên bán có nghĩa vụ thông báo cho Bên mua kết quả kiểm định thiết bị đo đếm. Bên bán có nghĩa vụ thông báo trước cho Bên mua về việc kiểm tra, kiểm định hệ thống đo đếm. Bên mua có trách nhiệm cử người tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định, dỡ niêm phong, niêm phong và kẹp chì công tơ. Trường hợp thiết bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép theo Quy định đo đếm điện năng, Bên bán có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm đó. Trường hợp một bên cho rằng công tơ bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải thông báo ngay cho bên kia, Bên bán có nghĩa vụ kiểm tra và sửa chữa. đ) Sản lượng điện mua bán giữa Bên mua và Bên bán được xác định theo phương thức giao nhận điện năng tại Phụ lục 2 của Hợp đồng. Trường hợp Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm chính có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện năng mua bán giữa hai bên trong thời gian Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc có sai số vượt quá quy định được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng. Trường hợp Hệ thống đo đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm dự phòng có sai số vượt quá mức cho phép thì lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định như sau: Trường hợp Hệ thống đo đếm chính có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm chính được quy đổi về giá trị điện năng tương ứng với mức sai số bằng 0%. Trên cơ sở kết quả đo đếm hiệu chỉnh được hai bên thống nhất, Bên bán có nghĩa vụ tính toán xác định khoản tiền mà một bên phải trả cho bên kia trong khoảng thời gian Hệ thống đo đếm không chính xác. Trường hợp Hệ thống đo đếm chính bị sự cố không hoạt động, hai bên căn cứ vào tình trạng sự cố và sai số thực tế của các hệ thống đo đếm trên cơ sở các biên bản của đơn vị kiểm định và số liệu được hai bên công nhận để thống nhất phương pháp tính toán và xác định sản lượng điện năng cần hiệu chỉnh trong thời gian đo đếm không chính xác. Nếu không thống nhất về phương pháp và kết quả sản lượng điện năng mua bán cần hiệu chỉnh thì hai bên có trách nhiệm thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp tại Điều 11 của Hợp đồng. Trường hợp thiết bị đo đếm bị cháy hoặc hư hỏng, Bên bán có nghĩa vụ thay thế hoặc sửa chữa trong thời gian ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và hoạt động trở lại bình thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải được kiểm định theo quy định trước khi đưa vào sử dụng. Điều độ và vận hành Nhà máy điện Nghĩa vụ đăng ký phương thức huy động Bên bán có nghĩa vụ đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia và gửi cho Bên mua bản đăng ký phương thức huy động từng tổ máy của Nhà máy điện theo quy định về trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch vận hành Hệ thống điện quốc gia gồm: Công suất khả dụng công bố, sản lượng điện dự kiến và kế hoạch sửa chữa từng tháng của năm sau; Công suất khả dụng công bố, sản lượng điện dự kiến và kế hoạch sửa chữa của tháng tới; Công suất khả dụng công bố, sản lượng điện dự kiến và lịch bảo dưỡng sửa chữa của hai tuần kế tiếp; Công suất khả dụng công bố hàng giờ và sản lượng điện dự kiến của ngày tới trước 16 giờ hàng ngày. Vận hành Nhà máy điện Bên bán có trách nhiệm tuân thủ các quy định về điều độ và vận hành Nhà máy điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh, Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và các văn bản có liên quan khác. Bên bán có nghĩa vụ vận hành các tổ máy của Nhà máy điện theo đặc tính kỹ thuật tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3 của Hợp đồng. Bên bán có nghĩa vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị để hoà đồng bộ Nhà máy điện với hệ thống điện quốc gia. Bên bán có trách nhiệm tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và các quy định về điều độ khi hoà đồng bộ Nhà máy điện với hệ thống điện quốc gia. Trường hợp phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia đe dọa gây sự cố các thiết bị chính của Nhà máy điện, gây thương tích hoặc thiệt hại về người và thiết bị, Bên bán có quyền tách các tổ máy khỏi Hệ thống điện. Lập hoá đơn và thanh toán Lập hóa đơn và thanh toán tiền điện Trước ngày mùng năm (05) hàng tháng, Bên bán gửi thông báo thanh toán tiền điện kèm theo hồ sơ thanh toán của tháng trước liền kề cho Bên mua. Nội dung hồ sơ thanh toán cho giai đoạn trước ngày vận hành chính thức Thị trường phát điện cạnh tranh gồm: Bảng tổng hợp giá trị thanh toán theo Hợp đồng; biên bản xác nhận xác nhận sản lượng điện năng theo chỉ số chốt công tơ; bảng công suất khả dụng công bố và thực hiện hàng ngày kèm theo thông báo của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia xác nhận công suất khả dụng thực hiện của các tổ máy trong tháng thanh toán (áp dụng đối với các nhà máy nhiệt điện); các văn bản liên quan khác kèm theo (nếu có). Nội dung hồ sơ thanh toán hợp đồng cho giai đoạn Thị trường phát điện cạnh tranh gồm: Bảng tính toán chi tiết tổng số tiền thanh toán sai khác do Bên bán thực hiện theo quy định tại mục III phần B Phụ lục 5 của Hợp đồng và các văn bản liên quan khác kèm theo (nếu có). Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thanh toán, Bên mua kiểm tra tính chính xác của hồ sơ thanh toán. Trường hợp phát hiện có sai sót, Bên mua thông báo bằng văn bản cho Bên bán để hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán. Quá ngày mười lăm (15) hàng tháng, nếu Bên mua không gửi thông báo cho Bên bán thì hồ sơ thanh toán được xem là thống nhất. Trước ngày hai mươi (20) hàng tháng, Bên bán phải phát hành và gửi hoá đơn thanh toán cho Bên mua. Hóa đơn thanh toán được lập theo quy định của Bộ Tài chính. Chậm nhất ngày cuối cùng hàng tháng (ngày đến hạn thanh toán), Bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản tiền ghi trong hóa đơn thanh toán tiền điện của tháng trước liền kề bằng phương thức chuyển khoản. Phí chuyển khoản do Bên mua chịu. đ) Trường hợp tại thời điểm phát hành hóa đơn thanh toán mà không có đủ số liệu để lập hóa đơn (bao gồm cả bản kê thanh toán do Đơn vị vận hành
File đính kèm:
- doangia_TT41BCT2.DOC